Đại từ phản thân là một đại từ tiếng Anh, được dùng để thay thế cho một danh từ. Trong bài viết dưới đây THPT Sóc Trăng giới thiệu đến các bạn khái niệm, vị trí, cách dùng và một số bài tập đại từ phản thân.
Kính gửi các nhà khoa học, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Vinh (VUJS) là tạp chí khoa học đa lĩnh vực của Trường Đại học Vinh, có sứ mệnh thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, đồng thời có nhiệm vụ mở rộng hợp tác và trao đổi học thuật cùng với các nhà khoa học, các cơ sở giáo dục và đào
Bài tập về Đại từ phản thân trong Tiếng Anh có đáp án. Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới dây. Bài tập về đại từ phản thân trong tiếng Anh sẽ giúp bạn ôn tập và thực hành làm bài tập liên quan đến các đại từ phản thân. Đây
Sự tương phản ấy lại bổ trợ tính cách cho nhau (tính thực tế của giám mã– tính viễn vông của hiệp sĩ)Bài học rút ra từ cặp thầy trò này?– Làm người phải biết sống có ước mơ, lý tưởng và can đảm thực hiện ước mơ lý tưởng.– Phải biết sống lạc quan.–
Tờ báo thấy đó là lý do Tập Cận Bình vẫn cổ động cho chủ nghĩa Mác, Lênin, đủ để bảo vệ lòng trung thành của 97 triệu đảng viên cộng sản, mặc dù trong thực tế kinh tế Trung Quốc đã tư bản hóa từ lâu. Tập Cận Bình không cần đọc Machiavelli hay Hàn Phi Tử, triết
Và nếu bản thân không xác định được điểm mạnh để phát triển, điểm yếu để cố gắng thì cuộc đời sẽ chẳng như bạn mơ ước. Vậy nên chúng ta còn trẻ, chúng ta còn nhiệt huyết, hãy kiên trì rèn luyện, tiếp tục cố gắng, buông bỏ những suy nghĩ ích kỷ tầm
Ngữ Pháp tiếng Anh 8 học tập Kì 1. Dưới đây là tổng hợp những chủ điểm ngữ pháp tiếng Anh 8 học tập kì 1: Các thìSo sánh hơn với tính từ với trạng từCâu solo và câu ghépGiới tự chỉ khu vực chốn, trạng tự chỉ vị trí chốnLike lớn V lượt thích VingĐại từ phản nghịch thânMạo từCách dùng Must/have to
lpTl.
Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng nói tiếng Đức của mình một cách nhanh nhất thì hãy tham khảo bài viết sau Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z luyện nói 11 với người Đức. Sơ lược chung về đại từ phản thânCác dạng khác nhau của đại từ phản thânCách sử dụng của đại từ phản thânSử dụng với động từ phản thân reflexive VerbenSử dụng với động từ tương hỗ reziproke VerbenVị trí của đại từ phản thân ở trong câu1. Mệnh đề chính2. Mệnh đề phụ thuộc3. Câu hỏiCác bài viết liên quan Sơ lược chung về đại từ phản thân Đại từ phản thân Reflexivpronomen là đại từ được sử dụng để diễn tả những hành động do chính bản thân mình gây ra hoặc để nhấn mạnh hành động do chủ thể của hành động gây ra. Đại từ phản thân được sử dụng với động từ phản thân reflexive Verben và động từ tương hỗ reziproke Verben. Đại từ phản thân chỉ ở 2 cách Akkusativ và Dativ. Các dạng khác nhau của đại từ phản thân Đại từ phản thân được xác định bởi chủ ngữ và cách Đại từ nhân xưngĐại từ phản thân AkkusativĐại từ phản thân Dativichmich*mir*dudich*dir*er/sie/essichsichwirunsunsihreucheuchsie/ Siesichsich Ở bảng trên ta có thể thấy sự khác biệt ở cách Akkusativ và Dativ đối với đại từ phản thân ở ngôi thứ 1 số ít “ich” và ngôi thứ 2 số ít “du”. Cách sử dụng của đại từ phản thân Sử dụng với động từ phản thân reflexive Verben Động từ phản thân là động từ mà tác động ngược lên chủ thể gây ra hành động đó. Thông thường, đại từ phản thân sẽ luôn nằm ở cách Akkusativ. Tuy nhiên, nếu trong câu có hai tân ngữ thì đại từ phản thân sẽ nằm ở cách Dativ. Ví dụ • “Ich wasche mich.” Tôi tự tắm cho mình. – Akkusativ • “Ich wasche mir das Gesicht.” Tôi tự rửa mặt cho mình. – Dativ Sử dụng với động từ tương hỗ reziproke Verben Động từ tương hỗ là động từ được dùng với chủ ngữ chỉ ở dạng số nhiều, để thể hiện sự tương tác lẫn nhau của người hoặc vật. Ví dụ • “Die 2 Männer sehen sich.” = “Die 2 Männer sehen einander.” 2 người đàn ông nhìn lẫn nhau. • “Wir streiten uns.” = “Wir streiten miteinander.” Chúng tôi cãi nhau. Một số động từ tương hỗ khác như sich kennen biết nhau, sich lieben yêu nhau, sich einigen đồng ý, sich küssen hôn nhau. Vị trí của đại từ phản thân ở trong câu Ta sẽ đi xác định vị trí của đại từ phản thân ở trong mệnh đề chính Hauptsatz, mệnh đề phụ thuộc Nebensatz, và câu hỏi Fragesatz. 1. Mệnh đề chính Tùy thuộc vào vị trí của chủ ngữ ở trong mệnh đề chính mà đại từ phản thân sẽ có vị trí khác nhau. Ta có 2 trường hợp sau Trường hợp 1 Chủ ngữ đứng ở vị trí số 1 Khi chủ ngữ đứng ở vị trí số 1 thì đại từ phản thân luôn đứng sau động từ. Ví dụ • Peter putzt sich jeden Abend die Zähne. Peter đánh răng vào mỗi tối Đại từ phản thân “sich” đứng sau động từ “putzt” Trường hợp 2 Chủ ngữ không đứng ở vị trí số 1 Khi chủ ngữ không đứng ở vị trí số 1 thì đại từ phản thân có thể đứng trước hoặc đứng sau chủ ngữ. a Đại từ phản thân đứng trước chủ ngữ Ví dụ • Jeden Abend putzt sich Peter die Zähne. Vào mỗi tối Peter đánh răng Đại từ phản thân “sich” đứng trước chủ ngữ “Peter”. b Đại từ phản thân đứng sau chủ ngữ Ví dụ • Jeden Abend putzt Peter sich die Zähne. Vào mỗi tối Peter đánh răng Đại từ phản thân “sich” đứng sau chủ ngữ “Peter”. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ ngữ là đại từ nhân xưng thì đại từ phản thân luôn đứng sau chủ ngữ. Ví dụ • Jeden Abend putzt er sich die Zähne. Vào mỗi tối anh ấy đánh răng Đại từ phản thân “sich” đứng sau chủ ngữ “er”. 2. Mệnh đề phụ thuộc Ở trong mệnh đề phụ thuộc, động từ luôn đứng ở vị trí cuối câu. Đại từ phản thân trong mệnh đề phụ thuộc khi đó có thể đứng trước chủ ngữ hoặc đứng sau chủ ngữ. a Đại từ phản thân đứng trước chủ ngữ Ví dụ • Ich denke, dass sich Peter jeden Abend die Zähne putzt. Tôi nghĩ, rằng Peter đánh răng vào mỗi tối Đại từ phản thân “sich” đứng trước chủ ngữ “Peter”. b Đại từ phản thân đứng sau chủ ngữ Ví dụ • Ich denke, dass Peter sich jeden Abend die Zähne putzt. Tôi nghĩ, rằng Peter đánh răng vào mỗi tối Đại từ phản thân “sich” đứng sau chủ ngữ “Peter”. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ ngữ là đại từ nhân xưng thì đại từ phản thân luôn đứng sau chủ ngữ. Ví dụ • Ich denke, dass er sich jeden Abend die Zähne putzt. Tôi nghĩ, rằng anh ấy đánh răng vào mỗi tối Đại từ phản thân “sich” đứng sau chủ ngữ “er”. 3. Câu hỏi Trong câu hỏi có dạng Ja/Nein- Frage hoặc câu hỏi có từ để hỏi Frage mit Fragewort thì đại từ nhân xưng có thể đứng trước chủ ngữ hoặc đứng sau chủ ngữ. a Đại từ phản thân đứng trước chủ ngữ Ví dụ • Worauf freut sich Thomas? Thomas đang mong chờ điều gì? Đại từ phản thân “sich” đứng trước chủ ngữ “Thomas”. b Đại từ phản thân đứng sau chủ ngữ Ví dụ • Freut Thomas sich auf das Konzert? Thomas có mong chờ buổi hòa nhạc không? Đại từ phản thân “sich” đứng sau chủ ngữ “Thomas”. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ ngữ là đại từ nhân xưng thì đại từ phản thân luôn đứng sau chủ ngữ. Ví dụ • Wofür interessierst du dich? Bạn quan tâm đến điều gì? Đại từ phản thân “dich” đứng sau chủ ngữ “du”. Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng nói tiếng Đức của mình một cách nhanh nhất thì hãy tham khảo bài viết sau Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z luyện nói 11 với người Đức. Các bài viết liên quan Về tác giả Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^
Đại từ phản thân trong tiếng anh là một trong những mảng kiến thức về từ loại rất quan trọng. Vậy đại từ phản thân là gì? Có vị trí quan trọng như thế nào trong việc thành lập câu? Cách sử dụng loại đại từ này như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp đến bạn kiến thức đầy đủ nhất để giúp bạn tự tin trong các dạng bài tập cũng như ứng dụng nó trong giao tiep tieng anh mỗi ngày. Đại từ phản thân là gì? Vị trí và cách sử dụng của đại từ phản thân trong câuNhững dạng bài tập về đại từ phản thân thường gặp và mẹo làm bài tậpDạng bài tập trắc nghiệmDạng bài tập điền vào chỗ trốngDạng bài tập viết lại câu Đại từ phản thân là gì? Đại từ phản thân hay reflexive pronoun là một dạng từ có tính chất phản chiếu lại chính chủ thể của câu. Bạn có thể hiểu hơn về định nghĩa của loại từ này qua ví dụ I do the homework myself Tôi tự làm bài tập của mình. Đại từ myself ở đây nhằm mục đích nhấn mạnh rằng chính mình đã làm điều đó. Đại từ phản thân Đại từ phản thân có tác dụng thay thế cho một danh từ. Với mỗi chủ ngữ sẽ có một đại từ phản thân tương ứng như sau Đại từ phản thân của I là myself Đại từ phản thân của she là herself Đại từ phản thân của he là himself Đại từ phản thân của it là itself Đại từ phản thân của they là themselves Đại từ phản thân của we là ourselves Đại từ phản thân của you là yourselves Để nâng cao khả năng giao tiếp tiếng anh hiệu quả, tham khảo tại Vị trí và cách sử dụng của đại từ phản thân trong câu Muốn nói tiếng anh hay cũng như làm bài tập một cách chính xác nhất chúng ta cần nắm rõ kiến thức về vị trí và cách sử dụng của đại từ phản thân. Cùng xét 4 vị trí mà đại từ phản thân có thể xuất hiện Vị trí và cách sử dụng đại từ phản thân Đại từ phản thân đứng sau động từ, có vai trò như một tân ngữ trong câu. Cách dùng này được áp dụng cho trường hợp cả chủ ngữ và tân ngữ đều cùng chỉ về một đối tượng sự vật, sự việc. Lúc này, đại từ phản thân có thể thay thế cho tân ngữ chính của câu. Đại từ phản thân đứng sau giới từ, có vai trò làm tân ngữ cho giới từ đó. Cách dùng này cũng sẽ được áp dụng trong trường hợp chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ về một đối tượng. Đại từ phản thân đứng ở ngay phía sau chủ ngữ hoặc phía cuối câu nhằm nhấn mạnh chủ thể đưa ra hành động. Khi đó câu mang ý nghĩa rằng chính chủ ngữ là người thực hiện hành động đó. Đại từ phản thân đứng sau giới từ by mang ý nghĩa là một mình hoặc tự mình làm một việc nào đó. Những dạng bài tập về đại từ phản thân thường gặp và mẹo làm bài tập Trong việc học tập môn tiếng anh tại trường hoặc tại các trung tâm anh ngữ, các thầy cô giáo sẽ đưa ra rất nhiều dạng bài tập về mảng kiến thức này. Hơn thế, chúng ta còn có thể dễ dàng tìm thấy bài về đại từ phản thân trong các bài thi đánh giá tiếng anh. Các dạng bài tập đại từ phản thân thường gặp Dạng bài tập trắc nghiệm Đây là dạng bài tập thường gặp nhất. Đặc biệt, các câu hỏi trắc nghiệm về đại từ phản thân thường xuyên xuất hiện trong các bài thi. Người ra đề sẽ dễ dàng đánh tráo và đưa ra nhiều địa từ phản thân khác nhau yêu cầu thí sinh chọn ra đáp án đúng nhất. Với dạng bài tập này, thí sinh cần sử dụng phương pháp loại trừ và chú ý đến chủ ngữ của câu để lựa chọn đại từ phản thân phù hợp nhất. Dạng bài tập điền vào chỗ trống Với bài tập tự luận thì câu hỏi sẽ có dạng ẩn đi đại từ phản thân và yêu cầu thí sinh điền loại từ đúng nhất vào chỗ trống. Lúc này, bạn cần hiểu ý nghĩa của câu, xác định được đúng chủ ngữ, tân ngữ của câu thì mới có thể nhận dạng đúng đại từ phản thân cần điền. Nếu như đã nắm chắc kiến thức về vị trí và cách sử dụng thì rất dễ dàng để nhận ra. Dạng bài tập viết lại câu Một dạng bài tập tự luận khác mà các bạn có thể gặp chính là dạng bài viết lại câu. Có thể nói kiểu bài khiến không ít bạn cảm thấy chán chường bởi khá mất thời gian viết lại cả câu. Hơn thế, phải hiểu ý nghĩa của câu và kiến thức về vị trí và cách dùng đại từ phản thân thì mới có thể viết đúng. Như vậy là chúng ta đã cùng nhau điểm qua kiến thức về đại từ phản thân. Đây là một trong những phần quan trọng của từ loại mà bạn cần ghi nhớ và nắm chắc nếu như muốn học tốt tiếng anh và học nói tiếng anh một cách trôi chảy.
Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng nói tiếng Đức của mình một cách nhanh nhất thì hãy tham khảo bài viết sau Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z luyện nói 11 với người Đức. Bài tậpBài 1Bài 2Bài 3Đáp ánBài 1Bài 2Bài 3Các bài viết liên quan Bài 1 Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ phù hợp vào chỗ trống 1. Sie haben ____ den ganzen Tag gesonnt. 2. Ich ärgere ____ über meinen Fehler. 3. Wiefühlst du ____ ? 4. Fürchtet ihr ____ vor Spinnen? 5. Wir haben ____ mit deinen Lehrern unterhalten. 6. Er hat ____ seit drei Tagen nicht rasiert. 7. Das Kind freut sich ____ das Geschenk. 8. Sie konnte ____ nicht auf ihre Arbeit konzentrieren. 9. Wir interessieren ____ für die vietnamesische Kultur. 10. Meine Tochter hat ____ erkältet. Bài 2 Điền đại từ phản thân ở cách Dativ phù hợp vào chỗ trống 1. Ich habe ____ den Arm gebrochen. 2. Du ziehst ____ die Schuhe an. 3. Er zieht ____ den Mantel aus. 4. Ich kaufe ____ ein Fahrrad. 5. Wir sehen ____ einen Film an. 6. Das Mädchen putzt ____ die Zähne. 7. Meine Freundin muss ____ die Haare föhnen. 8. Sie schneidet ____ die Fußnägel. 9. Ihr wascht ____ die Hände. 10. Ich kann ____ die Telefonnummer nicht merken. Bài 3 Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ hoặc Dativ phù hợp vào chỗ trống 1. Er ____ sich jeden Morgen. 2. Wir beschweren ____ über das Hotelzimmer. 3. Wo informierst du ____? 4. Kannst du ____ das Auto leisten? 5. Ich habe ____ vor den Spiegel gestellt. 6. Ich habe ____ die die Zähne geputzt. 7. Der Fußballspielerhat ____ am Bein verletzt. 8. Ich habe ____ an meine neue Wohnung gewöhnt. 9. Trang streitet ____ mit ihrem Bruder. 10. Die Lehrerin hat ____ ein altes Auto gekauft. 11. Die Lehrerin beeilt ____ in das Klassenzimmer. 12. Unterhaltet ihr ____ während der Arbeit? 13. Ihr hört ____ ein paar Lieder an. 14. Er kann ____ seinen Fehler nicht verzeihen. 15. Er erinnert ____ nicht mehr an seinen Unfall. 16. Das Mädchen bürstet ____ die Haare. 17. Ich ziehe ____ gerade um. 18. Ich trockne ____ das Gesicht ab. 19. Wir erkälten ____, wenn wir draußen gehen. 20. Wir können ____ die Adresse nicht merken. Đáp án Bài 1 Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ phù hợp vào chỗ trống 1. Sie haben sich den ganzen Tag gesonnt. Họ đã tắm nắng cả ngày Do chủ ngữ là sie nên đại từ phản thân là sich. 2. Ich ärgere mich über meinen Fehler. Tôi tức giận về sai lầm của tôi Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mich. 3. Wiefühlst du dich? Bạn cảm thấy như thế nào? Do chủ ngữ là du nên đại từ phản thân là dich. 4. Fürchtet ihr euch vor Spinnen? Các bạn sợ những con nhện không? Do chủ ngữ là ihr nên đại từ phản thân là euch. 5. Wir haben uns mit deinen Lehrern unterhalten. Chúng tôi đã nói chuyện với các giáo viên của bạn Do chủ ngữ là wir nên đại từ phản thân là uns. 6. Er hat sich seit drei Tagen nicht rasiert. Anh ấy đã không cạo râu trong hai ngày Do chủ ngữ là er nên đại từ phản thân là sich. 7. Das Kind freut sich über das Geschenk. Đứa trẻ vui mừng về món quà Do chủ ngữ là das Kind es nên đại từ phản thân là sich. 8. Sie konnte sich nicht auf ihre Arbeit konzentrieren. Cô ấy đã không thể tập trung vào công việc của cô ấy Do chủ ngữ là sie nên đại từ phản thân là sich. 9. Wir interessieren uns für die vietnamesische Kultur. Chúng tôi quan tâm đến văn hóa Việt Nam Do chủ ngữ là wir nên đại từ phản thân là uns. 10. Meine Tochter hat sich erkältet. Con gái của tôi đã bị cảm lạnh Do chủ ngữ là meine Tochter sie nên đại từ phản thân là sich. Bài 2 Điền đại từ phản thân ở cách Dativ phù hợp vào chỗ trống. 1. Ich habe mir den Arm gebrochen. Tôi đã gãy tay Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mir. 2. Du ziehst dir die Schuhe an. Bạn đi giày Do chủ ngữ là du nên đại từ phản thân là dir. 3. Er zieht sich den Mantel aus. Anh ấy cởi áo khoác Do chủ ngữ là er nên đại từ phản thân là sich. 4. Ich kaufe mir ein Fahrrad. Tôi mua một chiếc xe đạp Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mir. 5. Wir sehen uns einen Film an. Chúng tôi xem phim Do chủ ngữ là wir nên đại từ phản thân là uns. 6. Das Mädchen putzt sich die Zähne. Cô bé đánh răng Do chủ ngữ là das Mädchen es nên đại từ phản thân là sich. 7. Meine Freundin muss sich die Haare föhnen. Bạn gái của tôi phải sấy tóc Do chủ ngữ là meine Freundin sie nên đại từ phản thân là sich. 8. Sie schneidet sich die Fußnägel. Cô ấy cắt móng chân Do chủ ngữ là sie nên đại từ phản thân là sich. 9. Ihr wascht euch die Hände. Các bạn rửa tay Do chủ ngữ là ihr nên đại từ phản thân là euch. 10. Ich kann mir die Telefonnummer nicht merken. Tôi không thể nhớ được số điện thoại Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mir. Bài 3 Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ hoặc Dativ phù hợp vào chỗ trống 1. Er duscht sich jeden Morgen. Anh ấy đi tắm vào mỗi buổi sáng Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 2. Wir beschweren uns über das Hotelzimmer. Chúng tôi phàn nàn về phòng khách sạn Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 3. Wo informierst du dich? Bạn lấy tin tức ở đâu? Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 4. Kannst du dir das Auto leisten? Bạn có thể có điều kiện để có ô tô không? Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “das Auto” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 5. Ich habe mich vor den Spiegel gestellt. Tôi đã đứng trước gương Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 6. Ich habe mir die die Zähne geputzt. Tôi đã đánh răng Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “die Zähne” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 7. Der Fußballspielerhat sich am Bein verletzt. Cầu thủ bóng đá đã bị thương ở chân Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 8. Ich habe mich an meine neue Wohnung gewöhnt. Tôi đã quen với căn hộ mới của tôi Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 9. Trang streitet sich mit ihrem Bruder. Trang cãi nhau với anh trai của cô ấy Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 10. Die Lehrerin hat sich ein altes Auto gekauft. Cô giáo đã mua một chiếc xe ô tô cũ Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “ein altes Auto” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 11. Die Lehrerin beeilt sich in das Klassenzimmer. Cô giáo vội vàng vào lớp Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 12. Unterhaltet ihr euch während der Arbeit? Các bạn có nói chuyện trong khi làm việc? Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 13. Ihr hört euch ein paar Lieder an. Các bạn nghe một vài bài hát Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “ein paar Lieder” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 14. Er kann sich seinen Fehler nicht verzeihen. Anh ấy không thể tha thứ cho lỗi lầm của anh ấy Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “seinen Fehler” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 15. Er erinnert sich nicht mehr an seinen Unfall. Anh ấy không còn nhớ về tai nạn của anh ấy nữa Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 16. Das Mädchen bürstet sich die Haare. Cô bé chải tóc Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “die Haare” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 17. Ich ziehe mich gerade um. Tôi thay quần áo ngay bây giờ Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 18. Ich trockne mir das Gesicht ab. Tôi lau khô mặt Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “das Gesicht” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. 19. Wir erkälten uns, wenn wir draußen gehen. Chúng tôi bị cảm lạnh, khi chúng tôi đi ra ngoài Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ. 20. Wir können uns die Adresse nicht merken. Chúng tôi không thể nhớ địa chỉ Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “die Adresse” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng nói tiếng Đức của mình một cách nhanh nhất thì hãy tham khảo bài viết sau Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z luyện nói 11 với người Đức. Các bài viết liên quan Về tác giả Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^
Đại từ tiếng Anh bao gồm những từ chỉ người hoặc vật được sử dụng để thay thế cho các danh từ khác trong câu. Chính vì vậy, vai trò của đại từ là giúp câu văn trở nên mạch lạc, tự nhiên hơn mà không gặp phải lỗi lặp từ nhiều lần. Với những công dụng và dạng thức khác nhau, các đại từ được chia thành nhiều loại. Trong đó, đại từ phản thân được sử dụng khi chủ ngữ và tân ngữ của động từ là cùng một người/một vật. Qua bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu đến người đọc những kiến thức liên quan đến đại từ phản thân, cụ thể gồm có định nghĩa, các dạng thức, cách dùng và lưu ý khi sử dụng loại từ nói từ phản thân là gì?Đại từ phản thân xuất hiện trong câu khi chủ ngữ và tân ngữ của động từ cùng chỉ một người hoặc một vật. Nói cách khác, người/vật thực hiện hành động cũng chính là người/vật chịu tác động của hành động đó. Hai ví dụ dưới đây sẽ làm rõ hơn về định nghĩa của loại đại từ nàyI believe in my sister. Tôi tin vào chị gái/em gái mình.I believe in myself. Tôi tin vào bản thân mình Có thể thấy, ở câu đầu tiên, tân ngữ “my sister” và chủ ngữ “I” là 2 người khác nhau, trong khi tân ngữ “myself” lại đại diện cho chính chủ ngữ “I” ở câu thứ hai. Vậy đại từ “myself” ở câu sau sẽ được gọi là đại từ phản loạiDưới đây là bảng quy đổi từ đại từ nhân xưng ở dạng chủ ngữ sang đại từ phản thân, theo các ngôi số ít và số nhiều, nhằm giúp người đọc có cái nhìn khái quát và hiểu rõ về tất cả các dạng của đại từ phản thân. *Đại từ “You” thuộc các ngôi số nhiều khi nó đại diện cho một nhóm người/ cách dùng đại từ phản thânLàm tân ngữ của động từĐại từ phản thân có vai trò là tân ngữ trực tiếp hoặc tân ngữ gián tiếp của động từ khi tân ngữ này và chủ ngữ của câu là cùng một người/ các ví dụ sau đây He treats himself to a fine dinner. Anh ấy tự chiêu đãi mình một bữa tối sang trọng.Trong câu a, “himself” là tân ngữ chịu tác động trực tiếp của hành động “treat” chiêu đãi và cũng chính là đại diện cho chủ ngữ “Peter. Vậy đại từ phản thân “himself” đóng vai trò tân ngữ trực tiếp của động từ trong câu dụ Mary makes a cup of coffee for herself every morning. Mary tự pha một cốc cà phê cho bản thân vào mỗi sáng.Trong câu b, “herself” là tân ngữ chịu tác động gián tiếp của hành động “make a cup of coffee” pha một cốc cà phê và cũng chính là đại diện cho chủ ngữ “Mary”. Vậy đại từ phản thân “herself” đóng vai trò tân ngữ gián tiếp của động từ trong câu nàyTham khảo thêm Tân ngữ là gì? Cách sử dụng và ví dụ minh hoạ chi tiếtLàm tân ngữ của giới từTiếng Anh có các động từ phải đi kèm giới từ trước khi nhận tân ngữ, như “look at, care for, think about, speak to…”. Khi đó, nếu đại từ phản thân làm tân ngữ trong câu thì nó được gọi là tân ngữ của giới từ. Ví dụ về đại từ phản thânKids love looking at themselves in the mirror. Trẻ con thích nhìn bản thân mình trong gương.Đại từ phản thân “themselves” trong câu trên được xem là tân ngữ của giới từ “at”.Nhấn mạnh chủ thể của hành độngĐại từ phản thân còn có vai trò nhấn mạnh chủ thể của hành động, với ý nghĩa chỉ rằng chính chủ ngữ là người thực hiện hành động mà không phải người/vật nào khác. Trong trường hợp này, đại từ phản thân hoạt động như một đại từ nhấn mạnh và có 2 vị trí đứng trong câu đứng ngay cạnh chủ ngữ hoặc đứng cuối câu. My mother herself did the gardening yesterday. = My mother did the gardening yesterday herself. Chính mẹ tôi đã làm vườn vào ngày hôm qua => không phải ai khác mà là mẹ tôi. Đại từ phản thân trong một số cụm thành ngữ thường gặpAll by oneselfBy oneself hoặc all by oneself mang ý nghĩa chủ ngữ là người/vật tự làm hành động một mình mà không cần ai giúp dụ My little sister is old enough to cross the street by herself. Em gái tôi đủ lớn để tự băng qua đường.All to oneselfTo oneself hoặc all to oneself được dùng với ý nghĩa là “toàn quyền sử dụng”. Ví dụ Their parents are away so they have the whole house to themselves for 2 weeks. Bố mẹ đi vắng nên họ có thể toàn quyền sử dụng ngôi nhà trong 2 tuần.Apply oneself to something / doing somethingTheo từ điển Cambridge, thành ngữ “apply oneself to something” được định nghĩa là “to give one’s full attention or energy to a task etc” – tạm dịch dành toàn bộ sự tập trung hoặc năng lượng của ai đó cho một nhiệm vụ, Hay nói cách khác, “apply oneself” có thể được hiểu là “chuyên tâm làm gì đó”.Ví dụ If he applied himself to studying, he could pass the exam. Nếu anh ấy chuyên tâm học hành, anh ấy đã có thể đỗ bài thi.Enjoy oneselfThành ngữ “enjoy oneself” đồng nghĩa với cụm “have a good time” – có khoảng thời gian vui vẻ. Vì thế, khi gặp thành ngữ này, người đọc không nên nhầm lẫn ý nghĩa của nó thành “thích bản thân mình”.Ví dụ Did you enjoy yourself at the wedding last night ? = Did you have a good time at the wedding last night ? Tối qua ở đám cưới bạn có vui không ?Lưu ý khi sử dụng đại từ phản thânDùng đại từ phản thân số nhiều cho chủ ngữ số ítTrong tiếng Anh, các danh từ như “parent, family, student, worker,…” được gọi là trung tính vì chúng không chỉ một giới tính nào cụ thể, và đại từ nhân xưng “they” có thể được dùng để thay thế cho loại danh từ này. Do đó, trong trường hợp cần sử dụng đại từ phản thân, người đọc có thể sử dụng dạng số nhiều “themselves” mặc dù chủ ngữ trong câu là các danh từ nói trên ở dạng số dụ Every student is asked to briefly introduce themselves on the first day of the class. Mỗi học sinh được yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về bản thân mình vào buổi học đầu tiên.Có thể thấy ở câu trên, chủ ngữ “every student” là số ít và động từ “is asked” cũng được chia ở ngôi số ít. Tuy nhiên, đại từ phản thân số nhiều là “themselves” vẫn là một lựa chọn đúng trong trường hợp sử dụng đại từ phản thân sau giới từ chỉ vị trí hoặc giới từ “with” khi mang nghĩa “đồng hành”Đại từ phản thân sẽ không được sử dụng khi đi sau các giới từ chỉ vị trí như next to, in front of, beside,…. Vì vậy, đại từ nhân xưng ở dạng tân ngữ sẽ được chọn để thay thế trong trường hợp này. Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng với giới từ “with” khi nó mang nghĩa là “đồng hành”. Người đọc có thể tham khảo các ví dụ sau đâyMy daughter can never go to sleep without her favorite teddy bear beside her. Con gái tôi không thể đi ngủ mà không có con thú bông yêu thích bên cạnh.Trong câu này, “beside” là giới từ chỉ vị trí, do đó thay vì nói “beside herself” thì “beside her” sẽ là lựa chọn đúng have my older brother with me in the school marathon. Tôi có anh trai cùng đồng hành trong cuộc thi chạy của trường.Tương tự, giới từ “with” trong câu này mang nghĩa “đồng hành” nên “me” được sử dụng thay cho đại từ phản thân là “myself”.Bài tập đại từ phản thânBài tập 1Hoàn thành những câu sau với đại từ phản thân phù took a picture of wish you could hear _____________ right admitted to _____________ that he was should strive to better _____________ every heard _____________ speaking on the bought _____________ a electric cooker can switch _____________ on and players have really outdone _____________ tập 2Khoanh tròn đại từ đúng trong những câu dưới has returned from a business trip, so I reminded her/ herself to request a often talks to her/herself whenever she prepares for a parents told him/ himself not to stay late at night, but he never goes to bed before 1100 parents blamed them/ themselves for not taking good care of their boss asked me/ myself to arrange for his business trip next you for coming, everyone. Please help you/ yourselves with some father hurt him/himself when repairing a faulty enjoyed our/ ourselves at the tập 3Dịch những câu sau sang tiếng soi mình trong gương để trang điểm vào mỗi buổi thú vị khi Peter thấy bản thân anh ấy trên truyền đã tự cắt trúng mình khi cạo râu vào sáng tôi và tôi đã tự giới thiệu bản thân với người hàng xóm mới vào hôm đàn ông ngồi ở ghế công viên và tự nói chuyện một đã tự bảo mình phải bình tự đổ lỗi cho mình về đám cháy ngày hôm lo! Bọn trẻ có thể tự chăm sóc bản thân án và giải thíchBài tập 1Đối với bài tập này, người học cần lưu ý rằng chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một người/ vật. Vì vậy, người học cần đảm bảo sự hòa hợp giữa đại từ phản thân đóng vai trò làm tân ngữ và chủ ngữ trong HerselfCâu có chủ ngữ là “she”, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “herself”.2. YourselfNgười học lưu ý đây là câu có hai mệnh đề, và đại từ cần chia ở chỗ trống thuộc mệnh đề thứ 2. Ở mệnh đề thứ 2, chủ ngữ là “you”, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “yourself”.3. HimselfCâu có chủ ngữ là “he”, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “himself”.Người học lưu ý cụm admit to oneself tự thừa nhận với bản thân OurselvesCâu có chủ ngữ là “we”, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “ourselves”.5. MyselfCâu có chủ ngữ là “I”, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “myself”.6. HimselfCâu có chủ ngữ là “Shaun” tên riêng của một người nam, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “himself”.7. ItselfCâu có chủ ngữ là “the electric cooker” nghĩa là “nồi cơm điện”, chỉ một đồ vật, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “itself”.8. ThemselvesCâu có chủ ngữ là “the players” những người chơi, ở ngôi thứ ba số nhiều, vì vậy đại từ phản thân được sử dụng là “themselves”.Bài tập 2Đối với bài tập này, người học cần xem xét liệu rằng chủ ngữ và tân ngữ có chỉ chung một đối tượng hay không. Nếu có, người học dùng Đại từ phản thân. Nếu không, người học dùng Đại từ tân HerMệnh đề sau có chủ ngữ là “I”, tân ngữ là “cô ấy”. Vì chủ ngữ và tân ngữ không cùng chỉ một đối tượng nên ở trường hợp này, người học cần sử dụng đại từ “her”.2. HerselfCâu có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng Sarah, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân “herself”.3. HimCâu có chủ ngữ là “his parents” ba mẹ anh ấy, tân ngữ là “anh ấy”. Vì chủ ngữ và tân ngữ không cùng chỉ một đối tượng nên ở trường hợp này, người học cần sử dụng đại từ “him”.4. ThemselvesCâu có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng the parents, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân “themselves”.5. MeCâu có chủ ngữ là “my boss” sếp của tôi, tân ngữ là “tôi”. Vì chủ ngữ và tân ngữ không cùng chỉ một đối tượng nên ở trường hợp này, người học cần sử dụng đại từ “me”.6. YourselvesĐối tượng mà người nói hướng tới ở đây là tất cả mọi người ngôi thứ hai số nhiều. Ngoài ra, câu sử dụng cụm từ thành ngữ, vì vậy trường hợp này sử dụng “help yourselves” hãy tự mình lấy7. HimselfCâu có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng my father, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân “himself”.8. OurselvesCâu có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng the children, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân “themselves”.Người học lưu ý cụm từ take care of chăm tập 3Đối với bài tập này, người học cần dịch câu từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Đồng thời, cần lưu ý đảm bảo sự hòa hợp giữa các đại từ với Alice looks at herself in the mirror to wear makeup every có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng Alice, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau cụm động từ “looks at” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba, số ít, chỉ một người nữ, nên đại từ phản thân “herself” được sử học lưu ý cụm từ wear makeup trang It was interesting when Peter saw himself on the có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng Peter, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau động từ “saw” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba, số ít, chỉ một người nam, nên đại từ phản thân “himself” được sử Alex cut himself when shaving this có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng Alex, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau động từ “cut” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba, số ít, chỉ một người nam, nên đại từ phản thân “himself” được sử học lưu ý động từ “cut” là động từ bất quy tắc, có ba cột giống nhau. Vì vậy, “cut” khi chia theo thì quá khứ đơn vẫn được viết là “cut”.4. My husband and I introduced ourselves to our new neighbor có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng my husband and I, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau động từ “introduced” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ số nhiều, nên đại từ phản thân “ourselves” được sử The man was sitting on the park bench and talking to có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng the man, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau cụm động - giới từ “talking to” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba, số ít, chỉ một người nam, nên đại từ phản thân “himself” được sử I told myself to calm có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng I, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau động “told” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ nhất, số ít nên đại từ phản thân “myself” được sử They blamed themselves for the fire có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng they, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau động từ “blamed” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba, số nhiều nên đại từ phản thân “themselves” được sử học lưu ý cụm blame someone for something đổ lỗi cho ai về chuyện Don’t worry! The children can take care of có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ một đối tượng the children, vì vậy cần sử dụng đại từ phản thân sau cụm động - giới từ “take care of” để làm tân ngữ. Vì chủ ngữ ở ngôi thứ ba, số nhiều, nên đại từ phản thân “themselves” được sử kếtNhư vậy, đại từ phản thân là một khái niệm quan trọng trong việc học tiếng Anh vì nếu chưa nắm rõ về vai trò và những chú ý khi sử dụng loại từ này, người học sẽ dễ nhầm lẫn và chọn sai loại đại từ. Qua các khái niệm và ví dụ trong bài, tác giả hy vọng người đọc sẽ có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ để có thể sử dụng đúng cách trong tiếng Anh học thuật cũng như trong văn nói thông Nguyễn Hà Giang
bài tập đại từ phản thân