Thất Sát vốn mang bản tính hung bạo, lại liều lĩnh không biết sợ là gì, nếu không khắc chế tính tình mà gặp phải trường hợp xấu thì chỉ có nước đi đời nhà ma. Nhìn chung mệnh cục này của Thất Sát chỉ có tìm cách giảm nhẹ chứ khó mà tránh được tai ương. 3.2. Trước khi đi vào tìm hiểu chi tiết về SAT thì chúng ta cần hiểu chính xác kỳ thi SAT là gì. Theo đó, SAT (Scholastic Aptitude Test) tên gọi của một kỳ thi chuẩn hóa khi đăng ký học tập tại một số trường đại học tại Mỹ. Chứng chỉ SAT được đưa ra nhằm đánh giá năng lực, kiến thức về tự nhiên - xã hội cũng như tư duy logic của các thí sinh. Trong Tử Vi Đẩu số, sáu sát tinh này có thể xâm phạm và gây tổn hại đến Cát tinh, phá hoại vận mệnh. 6 Sát tinh gồm: Địa Không - Địa Kiếp, Kình Dương - Đà La. Hỏa Tinh - Linh Tinh - Về phương diện Ngũ hành, Địa Không - Địa Kiếp thuộc hành Hỏa. Đắc địa ở 4 vị trí là Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Đặc biệt ở Tỵ, Hợi, Địa Không - Địa Kiếp đắc địa rất tốt. Bạn đang xem: Thiên sát cô tinh là gì. Đối với hôn nhân sự việc người trong nhà một mực tại thúc , đệ đệ ta được hài tử đều 7 tuổi . Trái lại mình , chỉ có thở dài một tiếng , ta sanh ra ở: âm lịch năm 1983 ngày 19 tháng 4 xuất sinh thời gian cụ thể không biết . Công thức sát lực được tính như sau: 0.4x [((0.6x*Y)/18) trong đó X chính là Sát lực và Y là cấp độ mà mục tiêu đang sở hữu. Với một nhà làm game khoa học như Riot, họ luôn tìm ra được những công thức đặc biệt để khiến cho trận đấu ngày càng trở nên hấp dẫn hơn Bạn đang xem: Thiên sát cô tinh là gì. Đối với hôn nhân sự việc người vào nhà nhất mực tại thúc , đệ đệ ta được hài tử hồ hết 7 tuổi . Trái lại mình , chỉ gồm thở lâu năm một tiếng , ta sinh ra ở: âm định kỳ năm 1983 ngày 19 tháng 4 xuất sinh thời gian rõ ràng Đây là tin cuối cùng về cơn bão số 6. Tư lệnh Bộ đội biên phòng phối hợp với Tổng cục Thủy sản và các địa phương theo dõi sát việc 3 tàu Quảng Ngãi/33 ngư dân đang ở đảo Đá Lồi (khu vực Hoàng Sa), có sự ứng phó kịp thời, đảm bảo an toàn tàu và ngư dân khi UlxEJ. Trong nghiên cứu thị trường, có 2 loại khảo sát là Qualitative survey – khảo sát định tính và Quantitative survey – định lượng. Vậy Qualitative survey là gì? 1. Khảo sát định tính là gì? Chúng ta thường dùng khảo sát định tính khi bạn chưa có đầy đủ những thông tin, cần lấy ý kiến trực tiếp từ khách hàng hay tham khảo ý kiến từ một số người xung quanh những lựa chọn cần thiết. Nghĩa là khi đó, chúng ta sẽ dùng những câu hỏi mở để khách hàng trả lời. 2. Trường hợp thường sử dụng Bạn muốn làm khảo sát về vấn đề mua sắm online của khách hàng. Trong khi đó bạn chưa hiểu rõ về lĩnh vực này, bạn cần hỏi các câu hỏi mở để lấy thêm những thông tin để có cơ sở xây dựng một bài khảo sát hoàn chỉnh sát với hành vi thực tế. Như vậy, bạn có thể đặt những câu hỏi mở như 1. Bạn đã mua sắm online mấy lần trong 3 tháng qua?2. Trong ba lần mua sắm online gần đây, bạn đã dùng trang web nào nhiều nhất? 3. Lưu ý khi sử dụng Chúng ta chỉ nên dùng những câu hỏi này để lấy ý kiến của một nhóm nhỏ đáp viên, chứ không nên dùng chúng đối với một số lượng lớn khách hàng cần khảo sát vì rất khó để có thể tổng hợp và thống kê kết quả và khách hàng của bạn không có nhiều thời gian để trả lời hết những câu hỏi mở mà bạn đưa ra. Do đó, khảo sát định tính mới chỉ là bước đầu tiên để bạn tiếp cận với khách hàng của mình mà thôi. Lục sát tinh là 6 cái tên của 6 vì sao trong tử vi, Bộ lục sát tinh ở Tử vi vì thế được coi như phường vô học cục cằn thô bạo, đi dến đâu đeo tai hoạ đến đó như Hoàng Sào, Từ Hải không được người thức giả ghé mắt. Nếu có chiếu cố cũng hạ bút miệt thị cho là hung đồ không tư cách của hạng thượng lưu xã hội. Vậy Lục sát tinh có phải chỉ là bè lũ chuyên tác hại làm những việc tồi tệ như vậy không? Luận Bàn Về Bộ Sao Lục sát tinh trong Tử vi Trong bài viết này XEM BOI TU VI chúng tôi sẽ gửi tới quý bạn đọc những tiêu chí cũng như là những đặc điểm cơ bản của các sao trong bộ sao lục sát tinh này, để từ đó có thể đưa ra những đánh giá tổng quan sơ lược. Sau đó là những kết luận chi tiết của từng sao, từng cặp sao sẽ có những biến chuyển gì. Luận Bàn Về Bộ Sao Lục sát tinh trong Tử vi Sao Kình Dương Sao Đà La Sao Địa Không Sao Địa Kiếp Sao Linh Tinh Sao Hỏa Tinh Bộ Sao Lục sát tinh trong Tử vi Sao Kình Dương Hành Kim Loại Hình Tinh, Hung Tinh Đặc Tính Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp Kình Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa.Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ. Vị Trí Ở Các Cung Đắc Địa Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hãm Địa Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe. TRA CỨU THẦN SỐ HỌC ONLINE Xem Đường Đời, Sự Nghiệp, Tình Duyên, Vận Mệnh, Các Năm Đỉnh Cao Cuộc Đời... Tính Tình Kình Dương đắc địa tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc. Kình Dương hãm Địa tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá. Công Danh Tài Lộc Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách. Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng. Phúc Thọ Tai Họa Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. Kình tọa thủ tại Mão, Dậu rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Kình tọa thủ tại Mão, Dậu chân tay có thương tích và mắt rất kém. Những Bộ Sao Tốt Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có. Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa Số võ nghiệp rất hiển hách. Những Bộ Sao Xấu Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm nếu cùng hãm địa. Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người. Kình Dương, Hình, Riêu, Sát Gái giết chồng. Kình Dương, Nhật hay Nguyệt đồng cung Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ nếu thêm Kỵ, trai khắc vợ, gái khắc chồng. Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất. Kình Dương, Tuế, Khách Sát phu, thê, xa cách cha mẹ. Kình Dương, Thiên Mã Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn. Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phúc Đức Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Điền Trạch Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Quan Lộc Công danh chật vật, nhọc nhằn. Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu Người có võ có chức nhưng trấn ở xa. Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Nô Bộc Bè bạn, người giúp việc đắc lực. Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Thiên Di Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tật Ách Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết. Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tài Bạch Kình Dương đắc địa Dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Kình Dương hãm địa Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tử Tức Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phu Thê Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa. Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em ly tán, bất hòa. Kình Dương nếu gặp thêm các sao như Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng. Kình Dương Khi Vào Các Hạn Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát. Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân Bị hại vì tiền. Sao Đà La Hành Kim Loại Sát Tinh Tên gọi tắt thường gặp Đà Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ. Vị Trí Ở Các Cung Đắc Địa Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hãm Địa Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo. Tính Tình Đà La đắc địa Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm. Đà La hãm địa Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Những Bộ Sao Tốt Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục. Những Bộ Sao Xấu Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của. Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí. Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau. Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ. Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phúc Đức Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ. Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt Trở thành xấu. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Điền Trạch Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có. Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Quan Lộc Đà La, Thiên Mã Bôn ba, quân nhân. Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi Rất hiển đạt về võ nghiệp. Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Nô Bộc Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Thiên Di Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tật Ách Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ. Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ Đau mắt nặng, có thể lòa. Đà La, Phượng Các Cứng tai, điếc tai. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tử Tức Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa Linh Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn. Đà La gặp Hóa Kỵ Muộn con trai. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phu Thê Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi. Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh Đàn bà giết chồng. Đà La, Khốc Hư hay Linh Hỏa Vợ chồng xung khắc. Đà La, Thái Tuế Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách. Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng. Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non. Đà La Khi Vào Các Hạn Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất Có ngục hình. Đà La, Không, Kiếp Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt. Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã. Đà La, Thiên Mã Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày. Đà La, Lưu Đà Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung. Sao Địa Không Hành Hỏa Loại Sát Tinh Đặc Tính Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp Không Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp. Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ. Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi. Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp. Vị Trí Ở Các Cung Đắc Địa Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Hãm Địa Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận. Tính Tình Địa Không đắc địa Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và Không hãm địa Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam. Công Danh Tài Lộc Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp. Phúc Thọ Tai Họa Đắc địa Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng. Hãm địa Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. Hung họa nhiều và nặng nề. Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn. Yểu mạng. Những Bộ Sao Tốt Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly. Địa Không đắc địa với phi thường cách Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế. Những Bộ Sao Xấu Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu. Địa Không, Thiên Cơ hay Hỏa Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Không, Tham Lang đồng cung Bị thủy tai chết đuối, bị giết dưới nước, nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội. Địa Không Kiếp Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ Gian phi, trộm cướp, du đãng. Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách. Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời. Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản cháy nhà, nhà sập ... hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật. Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến. Bị mất chức ít nhất một lần. Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ. Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt. Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình. Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc. Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật. Địa Không, Thiên Đồng Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn. Địa Không, Đế Vượng Gãy xương sống, sái xương sống. Địa Không, Hỷ Thần Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. Địa Không, Phá Toái Đau yết hầu, ung thư cổ họng. Địa Không, Thai Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. Địa Không, Hóa Kỵ Ngộ độc bị phục độc. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch Địa Không nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt và ám muội đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm.Địa Không nếu hãm địa Vô sản, bần nông. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái. Sát con rất nhiều. Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy. Con phá sản nghiệp cha mẹ. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê Có những ý nghĩa sau Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ. Có thể không có gia đình. Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người. Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng. Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ Có những ý nghĩa sau Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán. Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu. Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh. Địa Không Khi Vào Các Hạn Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần lo buồn. Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật. Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. Bị kiện cáo. Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu. Sao Địa Kiếp Loại Sát Tinh Đặc Tính Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp Kiếp Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp. Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ. Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi. Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp. Vị Trí Ở Các Cung Đắc Địa Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Hãm Địa Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận. Tính Tình Địa Kiếp đắc địa Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ. Địa Kiếp hãm địa Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam. Công Danh Tài Lộc Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại. Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân. Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp. Phúc Thọ Tai Họa Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp. Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp. Về các phụ tinh có Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa. Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp. Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng. Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. Hung họa nhiều và nặng nề. Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn. Yểu mạng. Những Bộ Sao Tốt Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly. Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế. Những Bộ Sao Xấu Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo. Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu. Địa Kiếp, Thiên Cơ hay Hỏa Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung Bị thủy tai chết đuối, bị giết dưới nước, nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội. Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách. Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn. Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản cháy nhà, nhà sập ... hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật. Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến. Bị mất chức ít nhất một lần. Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ. Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt. Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng. Bị kẻ thù hãm hại ám sát, phục kích. Ý nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Địa Kiếp, Thiên Đồng Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn. Địa Kiếp, Đế Vượng Gãy xương sống, sái xương sống. Địa Kiếp, Hỷ Thần Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. Địa Kiếp, Phá Toái Đau yết hầu, ung thư cổ họng. Địa Kiếp, Thai Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. Địa Kiếp, Kỵ Ngộ độc bị phục độc. Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt và ám muội đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm. Nếu hãm địa Vô sản, bần nông. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái. Sát con rất nhiều. Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy. Con phá sản nghiệp cha mẹ. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê Có những ý nghĩa sau Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ. Có thể không có gia đình. Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người. Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng. Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ Có những ý nghĩa sau Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu. Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh. Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần lo buồn. Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật. Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. Bị kiện cáo. Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu. Sao Linh Tinh Hành Hỏa Loại Hung Sát Tinh Đặc Tính Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp Linh Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Hãm địa Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm. Tính Tình Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. Công Danh Tài Lộc Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ và nếu gặp thêm nhiều cát tinh. Phúc Thọ Tai Họa Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc. Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây Dậu và Bắc Tý có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác Linh Tinh gặp Kình Dương Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn. Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La Tay chân bị tàn tật. Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn. Những Bộ Sao Tốt Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời. Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam tức là Mão và Ngọ có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý. Nếu cung Mệnh ở hướng Tây Dậu và Bắc Tý, có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn. Những Bộ Sao Xấu Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức Giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài. Ý nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở. Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém. Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt. Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt. Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa. Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém. Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn. Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức Làm giảm số lượng con cái. Hiếm con, muộn con. Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi. Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê Xung khắc gia đạo. Kiếp Sát nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu. Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử. Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán. Linh Tinh Khi Vào Các Hạn Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà nếu có thêm Tang Môn, có thể bị loạn trí, điên cuồng. Sao Hỏa Tinh Hành Hỏa Loại Sát Tinh Đặc Tính Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh Tên gọi tắt thường gặp Hỏa Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa. Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh. Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ. Vị Trí Ở Các Cung Đắc địa Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Hãm địa Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm. Tính Tình Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. Công Danh Tài Lộc Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ và nếu gặp thêm nhiều cát tinh. Phúc Thọ Tai Họa Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc. Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây Dậu và Bắc Tý có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác Hỏa Tinh gặp Kình Dương Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn. Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La Tay chân bị tàn tật. Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn. Những Bộ Sao Tốt Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam tức là Mão và Ngọ có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú cung Mệnh ở hướng Tây Dậu và Bắc Tý, có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn. Những Bộ Sao Xấu Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức Giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở. Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém. Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt. Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt. Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa. Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém. Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn. Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức Làm giảm số lượng con cái. Hiếm con, muộn con. Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi. Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê Xung khắc gia đạo. Kiếp Sát nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu. Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử. Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán. Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà nếu có thêm Tang Môn, có thể bị loạn trí, điên cuồng. Sao hạn là gì? Hướng dẫn Cách tính sao hạn CHÍNH XÁC NHẤT THÁI ĐỘ CỦA 14 CHÍNH TINH – TRONG CHUYỆN TÌNH CẢM Tìm hiểu về bộ sao Tuần Triệt trong tử vi Tìm hiểu và phân tích sáu sao Lục Bại tinh Bát tự Hà Lạc là gì? Tìm hiểu và các xem vận mệnh bằng Bát tự Hà Lạc? Bát tự huyền không là gì? Có phải là một bộ môn trong tử vi không? Bát tự ngũ hành là gì? Ứng dụng của ngũ hành như thế nào? Sự khác nhau Tứ trụ và Tử vi? Xem vận mệnh bằng bộ môn nào chính xác hơn? Bát tự là gì? Xem Tử Vi Theo Bát Tự Có Đúng Không? Tổng hợp kinh nghiệm xem lá số tử vi Cự Vũ Tiên Sinh Phân biệt Sát Tinh và Cát Tinh Khi luận Tử Vi chúng ta thường đề cập đến vấn đề Cát Tinh và Hung Tinh. Lục Cát Tinh là Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc. Lục Sát Tinh là Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, thêm Kỵ Hình. Trong thực tế qua các lá số, không phải Cát Tinh là tốt và Hung Tinh là Xấu. Nhìn vào những người ở vị trí chỉ huy, lãnh đạo. Có những người nóng tính của Hỏa Tinh, có những người lạnh lùng của Linh Tinh, có những người giỏi tranh đoạt, đấu tranh là Kình Dương, giỏi bày mưu kế, nhẫn nhịn là Đà La. Nhưng cũng có những kẻ có Hỏa Tinh sẵn sàng hơn thua với người khác khi lên cơn bực tức, không kiềm chế dục vọng phạm tội rồi vào tù để uế danh khắp nơi, có những Linh Tinh tàn nhẫn với người khác, giết người không ghê tay, rồi khi chết mới hối hận. Cả vạn Mệnh có Sát Tinh chỉ được vài kẻ dụng được thành quý hiển. Vì vậy nên gọi là Sát Tinh. Như một bài viết về Thất Sát, người viết có đề cập đến Thất Sát có tính hiếu sát, cương quyết. Một Thất Sát thành tựu đại nghiệp thì vạn Thất Sát khác phải bỏ mạng. Sát Tinh có mặt tốt và xấu. Tốt là động lực, được tôn thờ vì nghị lực, lý tưởng. Xấu là kẻ không làm chủ được bản thân, bị người đời nguyền rủa, làm gương xấu cho xã hội giáo dục kẻ khác. Như một con rắn khi chế hóa được chính độc ngay trong bản thân nó thì nó tốt, Sát Tinh được chế hóa rất hữu ích, hơn nhiều việc Cát Tinh không có gốc. ” HỎA TINH LINH TINH CHUYÊN TÁC HỌA, KIẾP KHÔNG THƯƠNG LẠI HỌA TRÙNG TRUNG”. ” KÌNH DƯƠNG HỎA TINH HÃM VI HẠ CÁCH”. ” KIẾP KHÔNG HÌNH KỴ ĐÀ DƯƠNG CẨN THẬN KẺO PHẢI LỘ ĐƯỜNG KHẢM KHA”. Các Sát tinh đi liền với nhau cùng tạo nên tổ hợp nguy hiểm vì nhiều tính chất xấu cộng lại khó thay đổi. Chỉ Hỏa Tinh tức mệnh đôi lúc khó kiềm chế, nóng giận. Nhưng có thêm Kỵ Hình chủ vi phạm pháp luật nhất định khó thoát được tội. Nếu Kỵ Hình ở mức bình thường bất kiến sát chỉ là sự bắt bẻ, ghen ghét, đố kỵ. Tất nhiên vẫn có thể chuyển hung thành cát nếu các bàng tinh khác đủ lực cát hóa biến đổi tính chất sẽ làm nên chuyện phi thường. Vì vậy, tùy trường hợp mà cần có Sát Tinh nặng hay nhẹ, nếu không thì cũng chỉ là Mệnh bình thường sự nghiệp, không được vị của sức hoạch phát hoạch phá. Cũng như vậy, Mệnh khi có các sao Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc, Tuế Hổ Phù, Phượng Các, Đào Hồng,… nhiều sao phối hợp và hợp cách luận là tốt. Đặc biệt là Lục Cát Tinh tức Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc đa phần tác động tốt tới cách cục. Đây là những sao mang phẩm chất tốt trợ lực. Như bộ Khôi Việt chủ văn chương, hiểu rõ vấn đề và chủ vượt trội hơn người thường, Việt chủ hơn thường, Khôi chủ to lớn. Bộ Xương Khúc nhập Mệnh là cách văn hóa, chủ sự tìm hiểu, nhận thức, nghệ thuật, khôn ngoan biết đối nhân xử thế. Với bộ Tả Hữu chủ được trợ giúp, nâng đỡ. Tuy nhiên, các sao này bị phá cách trở nên xấu xa mờ ám. Như Khôi Việt còn ý nghĩa phát sinh từ nhỏ tới lớn, cách Khôi Hình tức tội lớn, cách Việt Linh Hình là họa giáng xuống. Với bộ Xương Khúc và Tả Hữu khi gia sát cũng có chiều hướng biến hóa cực đoan. Sát Tinh uy lực mạnh hơn Cát Tinh. Chúng ta không gọi là Sát Tinh hay Cát Tinh vì đều có những mặt mâu thuẫn tốt xấu, cát hung nên gọi chung là Bàng Tinh hay Phụ Tinh. Đào Hồng chủ sự vui vẻ, tốt tươi, đẹp đẽ nhưng ngộ Không Kiếp thành yểu cách thường lấy thầy Nhan Hồi làm ví dụ. Vì vậy, không phân biệt Cát Tinh và Sát Tinh để tránh hiểu nhầm nếu không xét kỹ. Nếu Sát Phá Tham thì gặp Không Kiếp là cát, gặp Lộc Tồn là bất cát. Nhưng có Không Kiếp lại thêm Kỵ Hình lại là yểu mạng. Có Lộc Tồn nhưng thêm Khoa Quyền lại trở nên tốt đẹp. Dẫn theo trang Sao Linh Tinh Và sao Hỏa Tinh là 2 bộ sao nằm trong bộ lục sát tinh trong khoa tử vi, khi đã là sát tinh thì nó mang nhiều tính chất xấu, đóng ở cung nào thì làm cho cung đó trở nên nặng nề, thiếu sót, lo lắng… tùy vào tính chất của từng bộ lục sát mà chúng ảnh hưởng đến lá số khác nhau. Tuy nhiên bộ sao Linh Hỏa này khi đứng với Tham Lang thì lại trở nên tốt đẹp, phò tá cho sao Tham Lang rất nhiều. Điều đó chứng tỏ Lục Sát Tinh không phải lúc nào cũng xấu, cũng không phải lúc nào cũng tốt, tùy từng cách cục và vị trí đi kèm của các sao khác đi kèm mà phân tích mới có kết quả đúng nhất. Cách an sao Linh Tinh, Hỏa Tinh An sao Linh Tinh, Hỏa Tinh dựa theo năm sinh và giờ sinh. Dùng năm sinh để xác định cung khởi theo bảng sau Tuổi Dần – Ngọ – Tuất Thân – Tý – Thìn Tị – Dậu – Sửu Hợi – Mão – Mùi Hỏa Tinh Sửu Dần Mão Dậu Linh Tinh Mão Tuất Tuất Tuất Sau khi đã xác định xong vị trí cung khởi của Linh Tinh và Hỏa Tinh ta dựa vào giờ sinh để chạy, coi cung khởi là giờ Tý. Đối với Dương Nam – Âm Nữ thì Hỏa Tinh chạy thuận chiều kim đồng hồ, Linh Tinh chạy nghịch chiều kim đồng hồ. Đối với Âm Nam – Dương Nữ thì Hỏa Tinh chạy nghịch chiều kim đồng hồ, Linh Tinh chạy thuận chiều kim đồng hồ. Ta được vị trí của Hỏa Tinh và Linh Tinh. Vị trí ở các cung Đắc địa tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Hãm địa tại Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ngũ hành Thuộc Hỏa. Hóa khí Hung Sát Tinh. Đặc tính Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn. Ý nghĩa chung của bộ Sao Linh Hỏa Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai trong số lục đại sát tinh trong bộ môn Tử Vi của ngài Trần Đoàn Hi Di sáng lập. Cả hai sao đều có ngũ hành đều thuộc Hỏa, chủ về hung ách, tai họa, hay còn gọi là Sát Thần. Hỏa Tinh và Linh Tinh đều có hình tượng như cây hương, ngọn nến, ngọn đèn dầu, tượng trưng cho ánh sáng, vậy nên thường ưa đứng trong các vị trí ban ngày từ Dần tới Ngọ, nơi có ánh sáng để phù trợ giúp cho mình được tỏa sáng tốt nhất như sao Thái Dương. Với vị trí đắc địa đó, Hỏa Linh thường ít gây tác họa hơn, đi cùng với Tham Lang thì có thể trở thành thượng cách, trở thành người uy quyền, phát danh ngành võ nghiệp, danh chấn uy bang, giàu có bền lâu. Tại vị trí các cung ban đêm từ Mùi tới Sửu, Hỏa Tinh và Linh Tinh thường hãm địa, kém sáng, gây ra nhiều tai họa, bệnh tật, ốm đau, căng thẳng thần kinh, đầu óc, khi đó rất cần Tuần Triệt, Tử, Tuyệt đi cùng để giảm chế tác họa. Tuy là hai trong số lục bại sát tinh, nhưng mức độ và cách thức phá hoại, ngăn trở của Hỏa Tinh và Linh Tinh thường có sự khác biệt nhiều so với bốn sát tinh còn lại. Hỏa Tinh và Linh Tinh thường chủ về các tai họa, nạn ách về tinh thần nhiều hơn, khi đóng tại bất cứ đâu đều mang theo đó là sự u sầu, ủ buồn, hay lo toan, lo lắng vì một vấn đề gì đó, về lâu về dài, thường dẫn đến tình trạng căng thẳng thần kinh, trầm cảm, phẫn uất, đi cùng các sao có tính Mộc như Thiên Cơ, Thiên Lương có thể dẫn tới điên dại, thần kinh…Về tác họa của vật chất, Hỏa Linh đóng vai trò như tia lửa điện, vật nóng gây các tác họa như cháy nổ, điện giật, súng đạn…hội cùng Hình, Việt, Kỵ thì càng rõ rệt, tai họa thường đến nhanh. Khi đóng bất cứ đâu tính nóng của Hỏa Linh đều sôi sục lên đến đấy, nhưng bộc lộ bên ngoài thì ít mà là nội tâm bên trong nội tâm thì nhiều, đa phần thường là những suy nghĩ, lo toan cứ chạy đi chạy lại trong đầu, không thể kiểm soát, càng cố giữ càng rối ren. Đôi khi những sự việc ý thường hay được những người tìm hiểu về tâm linh cho rằng đó là bị ma làm, bị cơ hành, sự việc đó càng rõ rệt hơn khi có Thiên Cơ, Cự Môn, Riêu, Đà, Kỵ hội cùng. Qua đó, hình tượng của Hỏa Tinh và Linh Tinh được ví như những ngọn nến, ngọn đèn dầu được thắp trong đền, trong phủ, mang hiệu ứng tâm linh cao, dễ thu hút ma tà vây quanh, nhiều loạn, khiến cho tâm trí không được yên, luôn bị xáo động, khám chữa không ra bệnh… Do vậy, dù đóng tại bất cứ đâu, đắc địa hay hãm địa, có người chỉ huy Tham Lang đi cùng hay không, bộ đôi Hỏa Linh vẫn luôn trực chờ gây tác họa về thể chất cũng như tinh thần. Tuy khi đi một mình thì khả năng tác họa về vật chất không cao nhưng về tinh thần sẽ luôn bị ảnh hưởng, về sự lo lắng, âu sầu, buồn đau, tính toán căn ke…nặng hơn có thể là về ma tà ám, căn cơ hành. Vì vậy mà Hỏa Linh cũng giống như bốn sát tinh còn lại luôn cần đi cùng Tuần Triệt, Tuyệt, Tử để được giảm chế, song song với đó là đi kèm với các phúc thiện tinh đi cùng để được hướng thiện, tới giác ngộ, thoát khỏi tham sân si thì làm gì còn âu lo, sầu tư để mà nặng đầu nữa… Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Mệnh Về tướng mạo Cung Mệnh có sao Linh Tinh, Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm. Người có nét mặt thường hay buồn sầu, ủ rũ, bi thương, lúc nào cũng trong tình trạng thẩn thơ suy nghĩ một chuyện gì đó, không tập trung. Về tính tình Hỏa Tinh và Linh Tinh thủ Mệnh là người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. Người hay lo toan, suy nghĩ nhiều khiến đầu óc luôn căng thẳng, đôi khi là dễ dẫn tới các bệnh về thần kinh, trầm cảm… Người có Linh Hỏa thủ Mệnh thì luôn tân toan lo nghĩ, vì vậy khá chặt chẽ, chi li từng tí một nên đôi khi dễ trở thành keo kiệt. Về công danh tài lộc Linh Tinh và Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, đi cùng Sát – Phá – Tham và nếu gặp thêm nhiều cát tinh. Tham Lang ngộ Linh Hỏa thì làm anh hùng uy chấn một phương, giàu có bền lâu, phát nghiệp võ… Người ra khi Linh Hỏa thủ Mệnh thì mang tới cho đương số những căng thẳng không đáng có, làm giảm sự sáng suốt trong công danh và sự nghiệp. Về phúc thọ tai họa Linh Tinh và Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Linh Hỏa thủ Mệnh thường làm giảm thọ của đương số do đem đến những tai họa bất ngờ có liên quan tới lửa điện và những căng thẳng về thần kinh và đầu óc làm cho nhiều bệnh tật khởi phát…càng rõ rệt hơn khi Linh Hỏa hãm địa và đi cùng thêm nhiều sát bại tinh khác. Linh Tinh gặp Kình Dương thì công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn. Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La thì tay chân bị tàn tật. Riêng việc giáp Linh Tinh, Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn. Người phải tân toan, lo lắng nhiều cho cha mẹ và anh chị em của mình. Linh Tinh và Hỏa Tinh thủ Mệnh là người dễ mở Bách Hội trên đỉnh đầu, dễ bị ma tà, vong ám ảnh, quấy nhiễu và hay nhập vào người. Hội thêm nhiều ám tinh thì dễ có căn số, căn duyên làm thầy, đi theo con đường tâm linh… Ý nghĩa sao Linh tinh và Hỏa tinh ở các cung khác Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Phụ Mẫu Hỏa Tinh, Linh Tinh thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn. Hội thêm nhiều sao có ngũ hành Hỏa thì cha mẹ có người mắc bệnh thần kinh, hay căng thẳng đầu óc, giảm thọ. Trong gia đình, cha mẹ là người hơi nóng tính, hay lo toan suy nghĩ nhiều. Bản thân đương số sau này cũng hay phải lo toan, suy nghĩ nhiều cho cha mẹ, đến nỗi phải căng thẳng đầu óc và buồn rầu vì nó. Hội cùng Sát – Phá – Tham, đặc biệt là đi cùng Tham Lang thì cha mẹ phát về võ nghiệp, có người làm ăn buôn bán mà giàu có nhanh chóng và bền vững. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Phúc Đức Linh Tinh và Hỏa Tinh thủ cung Phúc thì giảm thọ, may rủi đi liền nhau. Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa. Hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La thì trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh thù cung Phúc thì mồ mả ở nơi đất nóng, khô cằn. Người hay phải lo toan, suy nghĩ nhiều cho chuyện mồ mả tổ tiên. Hội cùng Sát – Phá – Tham, đặc biệt là đi cùng Tham Lang thì dòng họ phát về võ nghiệp, có người làm ăn buôn bán mà giàu có nhanh chóng và bền vững. Hội thêm ám tinh và các sao ngũ hành Hỏa thì dòng họ dễ có người bị điên, bị cơ hành, bản thân cũng dễ phải chịu nghiệp quả của tổ tiên truyền lại… Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Điền Trạch Linh Tinh và Hỏa Tinh thủ cung Điền thì dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Song Hao thủ Điền thì không tiền của, đất đai, tán tài. Người ở nơi đất dữ, hay ốm đau, căng thẳng đầu óc, xung quanh hàng xóm dễ có người bị bệnh thần kinh, bị cơ hành, ma quỷ ám… Hội cùng Tang Môn thì cẩn thận cháy nổ, chập điện cháy nhà. Nhà ở có năng lượng không tốt, hay gần các cột sóng, cột điện…gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Linh Hỏa cư Điền là người hay phải đau đầu, âu sầu vì chuyện tài sản, đất cát, nhà cửa. Điền cũng là cái bếp, biểu thị hạnh phúc của gia đình, Hỏa Linh đóng Điền thì mối quan hệ trong gia đình thường hay căng thẳng, có sự buồn rầu, lo âu. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Quan Lộc Hỏa Tinh, Linh Tinh nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả. Công việc có liên quan nhiều tới ngành điện tử, kĩ thuật, truyền thông, lực lượng vũ trang. Hội cùng Sát – Phá – Tham dễ phát ngành võ, buôn bán mà nên giàu. Linh Hỏa cư Quan là người hay bị căng thẳng đầu óc vì công việc và học tập, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe, dễ dẫn tới trầm cảm, bệnh thần kinh, suy nhược cơ thể… Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Không Kiếp thì công danh hay bị trắc trở. Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù thì công danh hèn kém, công việc hay gây ốm đau bệnh tật. Nếu làm trong các ngành nghề liên quan tới tâm linh, chuyện buồn đau thì hợp cách, như làm thầy tâm linh, công tác trong ban tang lễ… Hội cùng Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Nô Bộc Linh Tinh và Hỏa Tinh thủ cung Nô thì người đó thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo. Linh Hỏa đắc địa hội cùng Sát – Phá – Tham thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt, nhiều bạn bè, cấp dưới làm trong võ nghiệp nổi danh, kinh doanh giàu có… Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa. Người hay phải lo toan, trăn trở, suy nghĩ nhiều vì bạn bè, đồng nghiệp đến mức phải căng thẳng đầu óc. Hội cùng Riêu – Đà thì bạn bè nhiều người trong giới tâm linh, đôi khi bản thân cũng dễ làm trong giới ý nếu có nhiều ám tinh hội về Mệnh. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Thiên Di Linh Tinh, Hỏa Tinh thủ cung Di là người ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở. Người hay bị các yếu tố ngoại cảnh bên ngoài gây tác động, ảnh hưởng tới tâm lý, suy tư dẫn tới căng thẳng đầu óc, các bệnh về thần kinh, trầm cảm… Người ra ngoài dễ thu hút vong tà đi theo về nhà, người hay lui tới các nơi tâm linh như đền chùa, miếu mạo… Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người. Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh là người bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La thì ra ngoài cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Tật Ách Linh Tinh, Hỏa Tinh thủ cung Tật là người hay mắc bệnh liên quan tới thần kinh đầu óc, bệnh nóng trong người. Nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt khiến co giật. Người dễ mở bách hội trên đầu, không đóng lại được nên hay bị ma tà quấy nhiễu, bị cơ hành khiến đầu óc như muốn nổ tung… Gặp các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa. Gặp các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì dễ bị chết đâm, chết chém, điện giật, hỏa tai, tai nạn giao thông… Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm thì dễ bị sét đánh, chết vì súng đạn. Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn thì bị chết đuối. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Tài Bạch Linh Tinh, Hỏa Tinh cư cung Tài thì tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ. Đẹp khi đi với Tham Lang, chủ về giàu có bền lâu. Hỏa Linh thủ cung Tài thì là ngày hay phải căng thẳng, lo toan nhiều cho việc kiếm sống hằng ngày. Người lúc nào cũng buồn khổ, sầu bi vì tiền. Hỏa Linh thủ cung Tài thì là người tính toán nhiều chuyện tiền nong, rất chi ly, đôi khi dễ trở thành keo kiệt. Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao thì không tiền của, tán tài. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Tử Tức Linh Hỏa cư cung Tử Tức thì làm giảm số lượng con cái. Người hiếm con, muộn con. Con cái có tướng lạ, con lai, con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi. Đồng cung với sao Sát Phá Tham, đặc biệt là Tham Lang thì về già mới có con, nhưng con khá giả. Con cái hay ốm đau, dễ bị các bệnh liên quan tới tâm linh, thần kinh có vấn đề, hơi keo kiệt. Người hay phiền não, căng thẳng đầu óc vì con cái. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Phu Thê Linh Tinh, Hỏa Tinh cư cung Phối thì xung khắc gia đạo. Người hôn phối hay ốm đau, mắc bệnh về thần kinh, tâm linh, hay gặp các tai nạn hình thương, lửa điện. Người hôn phối là người nóng tính, hơi tham, hay lăn tăn, suy nghĩ nhiều. Người hay phải đau đầu suy nghĩ nhiều chuyện về người hôn phối của mình. Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì số sát vợ sát chồng, vợ chồng khó bền lâu, khó mà cùng nhau đi tới cuối đời. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh ở cung Huynh Đệ Linh Tinh, Hỏa Tinh thủ cung Bào thì anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử. Gặp sao Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán. Anh chị em nóng tính, có người dễ mắc bệnh thần kinh, trầm cảm, bệnh tâm linh… Người hay phải đau đầu, tân toan lo cho chuyện của anh chị em, khiến cho căng thẳng đầu óc. Hội cùng Thiên Việt, Thiên Hình, Không Kiếp thì anh chị em dễ có người gặp tai nạn mà chết trẻ. Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh đi cùng các sao khác Những bộ sao tốt Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh, Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Hỏa là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời nhưng vẫn không tránh khỏi việc hay mắc bệnh liên quan tới thần kinh. Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam tức là Mão và Ngọ có Linh Tinh, Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý. Nếu cung Mệnh ở hướng Tây Dậu và Bắc Tý, có Linh Tinh, Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Linh Tinh, Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa, đi cùng Tham Lang thì càng đẹp hơn, danh chấn uy bang. Những bộ sao xấu Sao Linh Tinh và Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ. Linh, Xương, Đà, Vũ chủ về gặp hoàn cảnh bất lực, không sao giải quyết được chỉ còn các tự vẫn, trầm mình xuống sông. Hỏa Linh, Hình Việt chủ về tai nạn đến nhanh, chớp nhoáng như điện giật, lửa cháy, tai nạn, đao gươm, súng đạn… Riêu, Đà, Kị, Linh, Hỏa thần kinh dễ có vấn đề, người dễ bị ma quỷ ám, cơ hành… Ý nghĩa sao Linh Tinh, Hỏa Tinh đi vào các hạn Hạn gặp Linh Hỏa là hạn hay gặp ốm đau, bệnh tật. Hạn có nhiều chuyện khiến căng thẳng đầu óc, thần kinh, không sao giải quyết được. Linh, Hỏa, Việt, Hình là hạn nặng, nguy viêm nhiều tới tính mạng, cẩn thận tai nạn, lửa điện, súng đạn. Hạn đi ra ngoài dễ gặp vong tà đi theo, ma chêu, mở giác quan thứ 6… Tử Vi Cải Mệnh Ma sát tĩnh là lực cản chuyển động khi hai vật rắn không chuyển động tiếp xúc với nhau. Ma sát tĩnh hợp với lực tác dụng và ngăn cản chuyển động. Khi lực tác dụng vượt qua ma sát tĩnh, vật thể bắt đầu chuyển động và tại thời điểm này, ma sát tĩnh chấm dứt và ma sát động xuất hiện. Ma sát tĩnh là thứ giữ cho một vật đứng yên khi nó được đặt trên một bề mặt. Ví dụ, nó là thứ giữ cho một khối gỗ không trượt xuống một độ nghiêng nhỏ. Ma sát tĩnh thay đổi dựa trên lực tác dụng lên vật, nhưng có giá trị lớn nhất. Điều này được tính bằng cách nhân hệ số ma sát tĩnh với lực pháp tuyến lực tác dụng vuông góc với vật thể. Hệ số ma sát tĩnh thay đổi tùy thuộc vào cặp vật liệu tiếp xúc và được đo dựa trên góc nghiêng mà tại đó chuyển động mới bắt đầu xảy ra. Nói chung, các vật thô có xu hướng có hệ số ma sát tĩnh cao hơn. Bôi trơn thường làm giảm hệ số ma sát tĩnh của một cặp vật liệu. Ví dụ Hệ số ma sát tĩnh giữa bê tông khô và cao su là 1,0 nhưng giảm xuống 0,30 khi ướt, dẫn đến bề mặt trơn trượt hơn. Ma sát lăn xảy ra khi một vật lăn trên vật kia. Tuy nhiên, vì cả hai vật đều đứng yên so với nhau tại điểm tiếp xúc, nên vật này được phân loại là ma sát tĩnh.

sát tinh là gì